1 Giới thiệu
Kể từ khi thuốc nhuộm hoạt tính ra đời, natri alginate (SA) đã trở thành chất dán chính để in thuốc nhuộm hoạt tính trên vải cotton.
Sử dụng ba loạiete xenlulozaCMC, HEC và HECMC được chuẩn bị ở Chương 3 dưới dạng bột nhão ban đầu, chúng lần lượt được áp dụng cho in nhuộm hoạt tính.
hoa. Các đặc tính cơ bản và đặc tính in của ba loại bột nhão đã được kiểm tra và so sánh với SA, đồng thời ba loại sợi này cũng đã được kiểm tra.
Tính chất in của ete vitamin.
2 Phần thí nghiệm
Vật liệu và thuốc thử
Nguyên liệu và thuốc dùng trong thử nghiệm. Trong số đó, vải in nhuộm hoạt tính đã được rũ hồ và tinh chế, v.v.
Một loạt vải dệt trơn bằng cotton nguyên chất đã qua xử lý trước, mật độ 60/10cm×50/10cm, dệt sợi 21tex×21tex.
Chuẩn bị hồ in và dán màu
Chuẩn bị dán in
Đối với bốn loại bột nhão ban đầu SA, CMC, HEC và HECMC, theo tỷ lệ hàm lượng chất rắn khác nhau, trong điều kiện khuấy
Sau đó, từ từ cho hỗn hợp bột nhão vào nước, tiếp tục khuấy trong một khoảng thời gian, cho đến khi hỗn hợp ban đầu đồng nhất và trong suốt thì ngừng khuấy và đặt lên bếp.
Trong ly, để qua đêm.
Chuẩn bị dán in
Đầu tiên hòa tan urê và muối chống nhuộm S với một lượng nhỏ nước, sau đó thêm thuốc nhuộm hoạt tính hòa tan trong nước, đun nóng và khuấy đều trong bồn nước ấm.
Sau khi khuấy một thời gian, thêm rượu nhuộm đã lọc vào hỗn hợp ban đầu và khuấy đều. Thêm hòa tan cho đến khi bạn bắt đầu in
Natri bicarbonate tốt. Công thức của bột màu là: thuốc nhuộm hoạt tính 3%, bột nhão gốc 80% (hàm lượng chất rắn 3%), natri bicarbonate 3%,
Muối chống ô nhiễm S là 2%, urê là 5% và cuối cùng là nước được thêm vào 100%.
quá trình in ấn
Quy trình in thuốc nhuộm hoạt tính trên vải bông: chuẩn bị dán in → in thanh từ tính (ở nhiệt độ và áp suất phòng, in 3 lần) → sấy khô (105oC, 10 phút) → hấp (105 ± 2oC, 10 phút) → giặt nước lạnh → nóng Rửa bằng nước (80oC) → đun sôi xà phòng (xà phòng mảnh 3g/L,
100oC, 10 phút) → giặt bằng nước nóng (80oC) → giặt bằng nước lạnh → sấy khô (60oC).
Kiểm tra hiệu suất cơ bản của dán gốc
Kiểm tra tốc độ dán
Bốn loại bột nhão ban đầu SA, CMC, HEC và HECMC với hàm lượng chất rắn khác nhau đã được chuẩn bị và Brookfield DV-Ⅱ
Độ nhớt của mỗi loại bột nhão có hàm lượng chất rắn khác nhau được kiểm tra bằng nhớt kế và đường cong thay đổi độ nhớt với nồng độ là tốc độ hình thành bột nhão của bột nhão.
đường cong.
Chỉ số độ nhớt lưu biến và in ấn
Lưu biến: Máy đo lưu biến quay MCR301 được sử dụng để đo độ nhớt (η) của hỗn hợp dán ban đầu ở các tốc độ cắt khác nhau.
Đường cong thay đổi của tốc độ cắt là đường cong lưu biến.
Chỉ số độ nhớt in: Chỉ số độ nhớt in được biểu thị bằng PVI, PVI = η60/η6, trong đó η60 và η6 tương ứng
Độ nhớt của hỗn hợp gốc được đo bằng nhớt kế Brookfield DV-II ở cùng tốc độ rôto là 60 vòng/phút và 6 vòng/phút.
thử nghiệm giữ nước
Cân 25g hỗn hợp ban đầu cho vào cốc thủy tinh 80mL, thêm từ từ 25mL nước cất vào, đồng thời khuấy đều để tạo thành hỗn hợp.
Nó được trộn đều. Lấy giấy lọc định lượng có chiều dài × chiều rộng 10 cm × 1 cm, đánh dấu một đầu của giấy lọc bằng vạch chia tỷ lệ, sau đó chèn đầu đã đánh dấu vào miếng dán, sao cho đường tỷ lệ trùng với bề mặt dán, và thời gian bắt đầu sau khi lắp giấy lọc và ghi lại trên giấy lọc sau 30 phút.
Độ cao mà độ ẩm tăng lên.
4 Kiểm tra khả năng tương thích hóa học
Để in bằng thuốc nhuộm hoạt tính, hãy kiểm tra tính tương thích của miếng dán gốc và các thuốc nhuộm khác được thêm vào miếng dán in,
Nghĩa là, độ tương thích giữa bột nhão gốc và ba thành phần (urê, natri bicarbonat và muối chống ố S), các bước kiểm tra cụ thể như sau:
(1) Để kiểm tra độ nhớt tham chiếu của miếng dán ban đầu, thêm 25mL nước cất vào 50g miếng dán in ban đầu, khuấy đều rồi đo độ nhớt.
Giá trị độ nhớt thu được được sử dụng làm độ nhớt tham chiếu.
(2) Để kiểm tra độ nhớt của hỗn hợp dán ban đầu sau khi thêm các thành phần khác nhau (urê, natri bicarbonate và muối chống ố S), cho 15% đã chuẩn bị vào.
Dung dịch urê (phần khối lượng), dung dịch muối S chống ố 3% (phần khối lượng) và dung dịch natri bicarbonate 6% (phần khối lượng)
25mL tương ứng được thêm vào 50g hỗn hợp ban đầu, khuấy đều và đặt trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó đo độ nhớt của hỗn hợp ban đầu. Cuối cùng, độ nhớt sẽ được đo
Các giá trị độ nhớt được so sánh với độ nhớt tham chiếu tương ứng và phần trăm thay đổi độ nhớt của hỗn hợp dán ban đầu trước và sau khi thêm từng loại thuốc nhuộm và vật liệu hóa học đã được tính toán.
Kiểm tra độ ổn định lưu trữ
Bảo quản miếng dán gốc ở nhiệt độ phòng (25°C) dưới áp suất bình thường trong sáu ngày, đo độ nhớt của miếng dán gốc mỗi ngày trong cùng điều kiện và tính độ nhớt của miếng dán gốc sau 6 ngày so với độ nhớt đo được trên ngày đầu tiên theo công thức 4-(1). Mức độ phân tán của mỗi miếng dán ban đầu được đánh giá bằng mức độ phân tán dưới dạng chỉ số
Độ ổn định lưu trữ, độ phân tán càng nhỏ thì độ ổn định lưu trữ của miếng dán gốc càng tốt.
Kiểm tra tốc độ trượt
Đầu tiên, làm khô vải cotton cần in đến khối lượng không đổi, cân và ghi là mA; sau đó sấy vải cotton sau khi in đến khối lượng không đổi, cân và ghi lại
là mB; Cuối cùng, vải cotton in sau khi hấp, xà phòng và giặt được sấy khô đến khối lượng không đổi, cân và ghi kết quả là mC.
Kiểm tra tay
Đầu tiên, vải cotton trước và sau khi in được lấy mẫu theo yêu cầu, sau đó dùng dụng cụ đo kiểu vải phabrometer để đo độ mềm của vải.
Cảm giác cầm tay của vải trước và sau khi in được đánh giá toàn diện bằng cách so sánh ba đặc điểm cảm giác tay là độ mịn, độ cứng và độ mềm.
Kiểm tra độ bền màu của vải in
(1) Kiểm tra độ bền màu khi cọ xát
Thử nghiệm theo GB/T 3920-2008 “Độ bền màu khi cọ xát để thử độ bền màu của hàng dệt”.
(2) Kiểm tra độ bền màu khi giặt
Thử nghiệm theo GB/T 3921.3-2008 “Thử nghiệm độ bền màu đối với xà phòng của vật liệu dệt”.
Hàm lượng chất rắn dán gốc/%
CMC
HEC
HEMCC
SA
Đường cong biến đổi độ nhớt của bốn loại bột nhão gốc có hàm lượng chất rắn
là natri alginate (SA), carboxymethyl cellulose (CMC), hydroxyethyl cellulose (HEC) và
Đường cong độ nhớt của bốn loại bột nhão gốc hydroxyethyl carboxymethyl cellulose (HECMC) như là một hàm của hàm lượng chất rắn.
, độ nhớt của bốn loại bột nhão ban đầu tăng lên khi hàm lượng chất rắn tăng lên, nhưng đặc tính tạo thành bột nhão của bốn loại bột nhão ban đầu không giống nhau, trong đó SA
Đặc tính dán của CMC và HECMC là tốt nhất, còn đặc tính dán của HEC là kém nhất.
Đường cong hiệu suất lưu biến của bốn loại bột nhão ban đầu được đo bằng máy đo lưu biến quay MCR301.
- Đường cong độ nhớt là hàm của tốc độ cắt. Độ nhớt của bốn loại bột nhão ban đầu đều tăng theo tốc độ cắt.
tăng giảm SA, CMC, HEC và HECMC đều là chất lỏng giả dẻo. Bảng 4.3 Giá trị PVI của các loại bột nhão thô khác nhau
Loại dán thô SA CMC HEC HECMC
Giá trị PVI 0,813 0,526 0,621 0,726
Trong Bảng 4.3 có thể thấy chỉ số độ nhớt in của SA và HECMC lớn hơn và độ nhớt cấu trúc nhỏ hơn, tức là dán gốc in
Dưới tác dụng của lực cắt thấp, tốc độ thay đổi độ nhớt nhỏ và khó đáp ứng các yêu cầu của màn hình quay và in màn hình phẳng; trong khi HEC và CMC
Chỉ số độ nhớt in của CMC chỉ là 0,526 và độ nhớt cấu trúc của nó tương đối lớn, nghĩa là miếng dán in ban đầu có lực cắt thấp hơn.
Dưới tác động, tốc độ thay đổi độ nhớt ở mức vừa phải, có thể đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của in màn hình quay và in màn hình phẳng, đồng thời có thể phù hợp để in màn hình quay với số lượng lưới cao hơn.
Dễ dàng có được các mẫu và đường nét rõ ràng. Độ nhớt/mPa·s
Đường cong lưu biến của bốn loại bột nhão thô 1% chất rắn
Loại dán thô SA CMC HEC HECMC
h/cm 0,33 0,36 0,41 0,39
Kết quả kiểm tra khả năng giữ nước của 1% SA, 1% CMC, 1% HEC và 1% HECMC dán gốc.
Kết quả cho thấy khả năng giữ nước của SA là tốt nhất, tiếp theo là CMC, kém hơn là HECMC và HEC.
So sánh khả năng tương thích hóa học
Sự thay đổi độ nhớt dán ban đầu của SA, CMC, HEC và HECMC
Loại dán thô SA CMC HEC HECMC
Độ nhớt/mPa·s
Độ nhớt sau khi thêm urê/mPa s
Độ nhớt sau khi thêm muối chống ố S/mPa s
Độ nhớt sau khi thêm natri bicarbonate/mPa s
Bốn độ nhớt bột nhão chính của SA, CMC, HEC và HECMC thay đổi tùy theo ba loại phụ gia chính: urê, muối chống ố S và
Những thay đổi trong việc bổ sung natri bicarbonate được thể hiện trong bảng. , việc bổ sung ba chất phụ gia chính vào hỗn hợp gốc
Tốc độ thay đổi độ nhớt rất khác nhau. Trong số đó, việc bổ sung urê có thể làm tăng độ nhớt của hỗn hợp ban đầu khoảng 5%, có thể
Nguyên nhân là do tác dụng hút ẩm và làm phồng của urê; và muối chống ố S cũng sẽ làm tăng độ nhớt của hỗn hợp ban đầu một chút, nhưng nó có rất ít tác dụng;
Việc bổ sung natri bicarbonate làm giảm đáng kể độ nhớt của hỗn hợp dán ban đầu, trong đó CMC và HEC giảm đáng kể và độ nhớt của HECMC/mPa·s
66
Thứ hai, khả năng tương thích của SA tốt hơn.
SA CMC HEC HECMC
-15
-10
-5
05
urê
Muối chống ố S
natri bicarbonate
Khả năng tương thích của bột nhão SA, CMC, HEC và HECMC với ba loại hóa chất
So sánh độ ổn định lưu trữ
Phân tán độ nhớt hàng ngày của các loại bột nhão thô khác nhau
Loại dán thô SA CMC HEC HECMC
Độ phân tán/% 8,68 8,15 8,98 8,83
là độ phân tán của SA, CMC, HEC và HECMC theo độ nhớt hàng ngày của bốn loại bột nhão ban đầu, độ phân tán
Giá trị độ càng nhỏ thì độ ổn định lưu trữ của miếng dán gốc tương ứng càng tốt. Qua bảng có thể thấy độ ổn định bảo quản của bột thô CMC là tuyệt vời
Độ ổn định bảo quản của bột thô HEC và HECMC tương đối kém, nhưng sự khác biệt không đáng kể.
Thời gian đăng: 29-09-2022