Ete xenlulo trong phụ gia vữa trộn sẵn

1. Chức năng chính của ete xenlulo

Trong vữa trộn sẵn, ete xenlulo là chất phụ gia chính được thêm vào với lượng rất thấp nhưng có thể cải thiện đáng kể tính năng của vữa ướt và ảnh hưởng đến tính năng thi công của vữa.

2. Các loại ete xenlulo

Việc sản xuất ete cellulose chủ yếu được làm từ sợi tự nhiên thông qua quá trình hòa tan kiềm, phản ứng ghép (ether hóa), rửa, sấy khô, nghiền và các quá trình khác.

Theo nguyên liệu thô chính, sợi tự nhiên có thể được chia thành: sợi bông, sợi tuyết tùng, sợi sồi, v.v. Mức độ trùng hợp của chúng khác nhau, ảnh hưởng đến độ nhớt cuối cùng của sản phẩm. Hiện nay, các nhà sản xuất cellulose lớn sử dụng sợi bông (sản phẩm phụ của nitrocellulose) làm nguyên liệu chính.

Ete cellulose có thể được chia thành ion và không ion. Loại ion chủ yếu bao gồm muối carboxymethyl cellulose và loại không ion chủ yếu bao gồm methyl cellulose, methyl hydroxyethyl (propyl) cellulose, hydroxyethyl cellulose, v.v.

Hiện nay, ete xenlulo được sử dụng trong vữa trộn sẵn chủ yếu là metyl cellulose ete (MC), metyl hydroxyethyl cellulose ete (MHEC), metyl hydroxypropyl cellulose ete (MHPG), hydroxypropyl Methyl cellulose ete (HPMC). Trong vữa trộn sẵn, do ion cellulose (muối carboxymethyl cellulose) không bền khi có ion canxi nên ít được sử dụng trong các sản phẩm trộn sẵn có sử dụng xi măng, vôi tôi, v.v. làm vật liệu xi măng. Ở một số nơi ở Trung Quốc, muối carboxymethyl cellulose được sử dụng làm chất làm đặc cho một số sản phẩm trong nhà được chế biến bằng tinh bột biến tính làm vật liệu xi măng chính và bột Shuangfei làm chất độn. Sản phẩm này dễ bị nấm mốc và không có khả năng chống nước và hiện đang bị loại bỏ. Hydroxyethyl cellulose cũng được sử dụng trong một số sản phẩm trộn sẵn nhưng chiếm thị phần rất nhỏ.

3. Các chỉ số hoạt động chính của ete xenlulo

(1) Độ hòa tan

Cellulose là một hợp chất polymer polyhydroxy không hòa tan cũng không tan chảy. Sau khi ether hóa, cellulose hòa tan trong nước, dung dịch kiềm loãng và dung môi hữu cơ và có tính dẻo nhiệt. Độ hòa tan chủ yếu phụ thuộc vào bốn yếu tố: thứ nhất, độ hòa tan thay đổi theo độ nhớt, độ nhớt càng thấp thì độ hòa tan càng lớn. Thứ hai, đặc điểm của các nhóm được đưa vào trong quá trình ether hóa, nhóm được đưa vào càng lớn thì độ hòa tan càng thấp; Nhóm càng được đưa vào càng phân cực thì ete cellulose càng dễ hòa tan trong nước. Thứ ba, mức độ thay thế và phân bố của các nhóm ete trong đại phân tử. Hầu hết ete xenlulo chỉ có thể hòa tan trong nước ở một mức độ thay thế nhất định. Thứ tư, mức độ trùng hợp của ete cellulose, mức độ trùng hợp càng cao thì càng ít hòa tan; mức độ trùng hợp càng thấp thì phạm vi mức độ thay thế có thể hòa tan trong nước càng rộng.

(2) Giữ nước

Khả năng giữ nước là một tính năng quan trọng của ete cellulose và đây cũng là tính năng được nhiều nhà sản xuất bột khô trong nước, đặc biệt là các nhà sản xuất ở các khu vực phía Nam có nhiệt độ cao chú ý đến. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giữ nước của vữa bao gồm lượng ete xenlulo được thêm vào, độ nhớt, độ mịn của hạt và nhiệt độ của môi trường sử dụng. Lượng ete xenlulo được thêm vào càng cao thì tác dụng giữ nước càng tốt; độ nhớt càng lớn thì tác dụng giữ nước càng tốt; hạt càng mịn thì hiệu quả giữ nước càng tốt.

(3) Độ nhớt

Độ nhớt là một thông số quan trọng của các sản phẩm ete cellulose. Hiện nay, các nhà sản xuất ete cellulose khác nhau sử dụng các phương pháp và dụng cụ khác nhau để đo độ nhớt. Đối với cùng một sản phẩm, kết quả độ nhớt được đo bằng các phương pháp khác nhau rất khác nhau, thậm chí một số còn chênh lệch gấp đôi. Vì vậy, khi so sánh độ nhớt phải thực hiện giữa các phương pháp thử giống nhau, bao gồm nhiệt độ, rôto, v.v.

Nói chung, độ nhớt càng cao thì hiệu quả giữ nước càng tốt. Tuy nhiên, độ nhớt càng cao thì trọng lượng phân tử của ete cellulose càng cao và độ hòa tan tương ứng giảm sẽ có tác động tiêu cực đến cường độ và hiệu suất thi công của vữa. Độ nhớt càng cao thì tác dụng làm dày vữa càng rõ ràng, nhưng nó không tỷ lệ thuận. Độ nhớt càng cao thì vữa ướt sẽ càng nhớt. Trong quá trình thi công biểu hiện là bám dính vào máy cạp và có độ bám dính cao với nền. Nhưng việc tăng cường độ kết cấu của vữa ướt sẽ không hữu ích. Trong quá trình thi công, hiệu quả chống võng không rõ ràng. Ngược lại, một số ete methyl cellulose biến tính có độ nhớt trung bình và thấp có hiệu quả tuyệt vời trong việc cải thiện độ bền kết cấu của vữa ướt.

(4) Độ mịn của hạt:

Ether cellulose dùng cho vữa trộn sẵn phải ở dạng bột, hàm lượng nước thấp, độ mịn cũng yêu cầu 20% đến 60% kích thước hạt phải nhỏ hơn 63 μm. Độ mịn ảnh hưởng đến độ hòa tan của ete xenlulo. Ete xenlulo thô thường ở dạng hạt, dễ phân tán và hòa tan trong nước, không kết tụ nhưng tốc độ hòa tan rất chậm nên không thích hợp sử dụng trong vữa trộn sẵn (một số sản phẩm trong nước có tính keo tụ, không dễ phân tán và hòa tan trong nước, dễ bị đóng bánh). Trong vữa trộn sẵn, ete xenlulo được phân tán giữa cốt liệu, chất độn mịn, xi măng và các vật liệu kết dính khác. Chỉ có bột đủ mịn mới có thể tránh được sự kết tụ ete cellulose khi trộn với nước. Khi thêm ete xenlulo với nước để hòa tan chất kết tụ thì rất khó phân tán và hòa tan.

(5) Biến đổi ete xenlulo

Việc sửa đổi ete cellulose là sự mở rộng hiệu suất của nó và là phần quan trọng nhất. Các đặc tính của ete xenlulo có thể được cải thiện để tối ưu hóa khả năng thấm ướt, khả năng phân tán, độ bám dính, độ dày, nhũ tương hóa, giữ nước và đặc tính tạo màng cũng như khả năng không thấm dầu của nó.

4. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến khả năng giữ nước của vữa

Khả năng giữ nước của ete cellulose giảm khi nhiệt độ tăng. Trong các ứng dụng vật liệu thực tế, vữa thường được thi công lên các bề mặt nóng ở nhiệt độ cao (cao hơn 40°C) trong nhiều môi trường. Khả năng giữ nước giảm dẫn đến tác động đáng chú ý đến khả năng làm việc và khả năng chống nứt. Sự phụ thuộc của nó vào nhiệt độ vẫn sẽ dẫn đến sự suy yếu tính chất của vữa và điều đặc biệt quan trọng là phải giảm ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ trong điều kiện này. Công thức nấu vữa đã được điều chỉnh phù hợp và nhiều thay đổi quan trọng được thực hiện trong công thức nấu ăn theo mùa. Mặc dù tăng liều lượng (công thức mùa hè), khả năng thi công và khả năng chống nứt vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, điều này đòi hỏi một số xử lý đặc biệt đối với ete xenlulo, chẳng hạn như tăng mức độ ete hóa, v.v., để có thể đạt được hiệu quả giữ nước. đạt được ở nhiệt độ tương đối cao. Nó duy trì hiệu quả tốt hơn khi ở mức cao, do đó mang lại hiệu suất tốt hơn trong điều kiện khắc nghiệt.

5. Ứng dụng trong vữa trộn sẵn

Trong vữa trộn sẵn, ete xenlulo đóng vai trò giữ nước, làm đặc và nâng cao hiệu quả thi công. Khả năng giữ nước tốt đảm bảo vữa sẽ không bị chà nhám, tạo bột và giảm cường độ do thiếu nước và thủy hóa không đầy đủ. Hiệu ứng làm dày giúp tăng cường đáng kể độ bền kết cấu của vữa ướt. Việc bổ sung ete cellulose có thể cải thiện đáng kể độ nhớt ướt của vữa ướt và có độ nhớt tốt với các chất nền khác nhau, từ đó cải thiện hiệu suất tường của vữa ướt và giảm chất thải. Ngoài ra, vai trò của ete xenlulo trong các sản phẩm khác nhau cũng khác nhau. Ví dụ, trong keo dán gạch, ete xenlulo có thể tăng thời gian mở và điều chỉnh thời gian; trong vữa phun cơ học, nó có thể cải thiện độ bền kết cấu của vữa ướt; trong tự san lấp mặt bằng, nó có thể ngăn chặn sự giải quyết, phân chia và phân tầng. Vì vậy, là một chất phụ gia quan trọng, ete xenlulo được sử dụng rộng rãi trong vữa bột khô.


Thời gian đăng: Jan-11-2023