Bột trét chủ yếu bao gồm các chất tạo màng (vật liệu liên kết), chất độn, chất giữ nước, chất làm đặc, chất chống tạo bọt, v.v. Các nguyên liệu hóa học hữu cơ phổ biến trong bột trét chủ yếu bao gồm: xenlulo, tinh bột đã hồ hóa trước, ete tinh bột, polyvinyl alcohol, bột cao su phân tán, v.v. Hiệu suất và công dụng của các nguyên liệu hóa học khác nhau được phân tích từng cái một dưới đây.
1: Định nghĩa và sự khác biệt của sợi, xenluloza và ete xenluloza
Sợi (Mỹ: Fiber; tiếng Anh: Fiber) là chất được tạo thành từ các sợi liên tục hoặc không liên tục. Chẳng hạn như sợi thực vật, lông động vật, sợi tơ tằm, sợi tổng hợp, v.v.
Cellulose là một polysaccharide đại phân tử bao gồm glucose và là thành phần cấu trúc chính của thành tế bào thực vật. Ở nhiệt độ phòng, cellulose không tan trong nước hoặc trong các dung môi hữu cơ thông thường. Hàm lượng cellulose trong bông gần 100%, khiến nó trở thành nguồn cellulose tự nhiên tinh khiết nhất. Trong gỗ nói chung, cellulose chiếm 40-50%, và có 10-30% hemicellulose và 20-30% lignin. Sự khác biệt giữa cellulose (phải) và tinh bột (trái):
Nhìn chung, cả tinh bột và xenlulozơ đều là polysaccharides đại phân tử, và công thức phân tử có thể được biểu thị là (C6H10O5)n. Trọng lượng phân tử của xenlulozơ lớn hơn trọng lượng phân tử của tinh bột và xenlulozơ có thể bị phân hủy để tạo ra tinh bột. Xenlulozơ là D-glucose và β-1,4 glycoside Polysaccharides đại phân tử bao gồm các liên kết, trong khi tinh bột được hình thành bởi các liên kết α-1,4 glycosidic. Xenlulozơ nói chung không phân nhánh, nhưng tinh bột phân nhánh bởi các liên kết 1,6 glycosidic. Xenlulozơ khó tan trong nước, trong khi tinh bột tan trong nước nóng. Xenlulozơ không nhạy cảm với amylase và không chuyển sang màu xanh khi tiếp xúc với iốt.
Tên tiếng Anh của cellulose ether là cellulose ether, là một hợp chất polyme có cấu trúc ether được tạo thành từ cellulose. Nó là sản phẩm của phản ứng hóa học của cellulose (thực vật) với tác nhân ether hóa. Theo phân loại cấu trúc hóa học của chất thay thế sau khi ether hóa, nó có thể được chia thành ether anion, cation và không ion. Tùy thuộc vào tác nhân ether hóa được sử dụng, có methyl cellulose, hydroxyethyl methyl cellulose, carboxymethyl cellulose, ethyl cellulose, benzyl cellulose, hydroxyethyl cellulose, hydroxypropyl methyl cellulose cellulose, cyanoethyl cellulose, benzyl cyanoethyl cellulose, carboxymethyl hydroxyethyl cellulose và phenyl cellulose, v.v. Trong ngành xây dựng, ether cellulose còn được gọi là cellulose, đây là một tên không đều và nó được gọi chính xác là cellulose (hoặc ether). Cơ chế làm đặc của chất làm đặc ether cellulose Chất làm đặc ether cellulose là chất làm đặc không ion, chủ yếu làm đặc bằng cách hydrat hóa và vướng víu giữa các phân tử. Chuỗi polyme của ete xenlulo dễ hình thành liên kết hydro với nước trong nước, và liên kết hydro làm cho nó có khả năng hydrat hóa cao và sự vướng víu giữa các phân tử.
Khi chất làm đặc ete cellulose được thêm vào sơn latex, nó hấp thụ một lượng lớn nước, khiến thể tích của chính nó giãn nở rất nhiều, làm giảm không gian trống cho các sắc tố, chất độn và các hạt latex; đồng thời, các chuỗi phân tử ete cellulose được đan xen để tạo thành một cấu trúc mạng ba chiều và các chất độn màu và các hạt latex bị bao bọc ở giữa lưới và không thể chảy tự do. Dưới hai hiệu ứng này, độ nhớt của hệ thống được cải thiện! Đạt được hiệu ứng làm đặc mà chúng tôi cần!
Cellulose thông thường (ether): Nói chung, cellulose trên thị trường đề cập đến hydroxypropyl, hydroxyethyl chủ yếu được sử dụng cho sơn, sơn latex và hydroxypropyl methylcellulose được sử dụng cho vữa, bột trét và các sản phẩm khác. Carboxymethyl cellulose được sử dụng cho bột trét thông thường cho tường nội thất. Carboxymethyl cellulose, còn được gọi là natri carboxymethyl cellulose, được gọi là (CMC): Carboxymethyl cellulose (CMC) là một loại bột keo tụ màu trắng không độc hại, không mùi với hiệu suất ổn định và dễ tan trong nước. Chất lỏng nhớt trong suốt có tính kiềm hoặc kiềm, tan trong các loại keo và nhựa tan trong nước khác, không tan trong các dung môi hữu cơ như ethanol. CMC có thể được sử dụng làm chất kết dính, chất làm đặc, chất tạo huyền phù, chất nhũ hóa, chất phân tán, chất ổn định, chất tạo hồ, v.v. Carboxymethyl cellulose (CMC) là sản phẩm có sản lượng lớn nhất, phạm vi sử dụng rộng nhất và sử dụng thuận tiện nhất trong số các ete cellulose, thường được gọi là "monosodium glutamate công nghiệp". Carboxymethyl cellulose có chức năng liên kết, làm đặc, tăng cường, nhũ hóa, giữ nước và huyền phù. 1. Ứng dụng của natri carboxymethyl cellulose trong ngành thực phẩm: natri carboxymethyl cellulose không chỉ là chất ổn định nhũ tương và chất làm đặc tốt trong các ứng dụng thực phẩm mà còn có độ ổn định đông lạnh và tan chảy tuyệt vời, có thể cải thiện hương vị của sản phẩm, kéo dài thời gian bảo quản. 2. Ứng dụng của natri carboxymethyl cellulose trong ngành dược phẩm: có thể được sử dụng làm chất ổn định nhũ tương cho thuốc tiêm, chất kết dính và chất tạo màng cho viên nén trong ngành dược phẩm. 3. CMC có thể được sử dụng làm chất chống lắng, chất nhũ hóa, chất phân tán, chất làm phẳng và chất kết dính cho lớp phủ. Nó có thể làm cho hàm lượng rắn của lớp phủ phân bố đều trong dung môi, do đó lớp phủ không bị tách lớp trong thời gian dài. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong sơn. 4. Natri cacboxymethyl cellulose có thể được sử dụng làm chất keo tụ, chất tạo phức, chất nhũ hóa, chất làm đặc, chất giữ nước, chất hồ, vật liệu tạo màng, v.v. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong điện tử, thuốc trừ sâu, da, nhựa, in ấn, gốm sứ, công nghiệp hóa chất sử dụng hàng ngày và các lĩnh vực khác, và do hiệu suất tuyệt vời và phạm vi sử dụng rộng rãi, nó không ngừng phát triển các lĩnh vực ứng dụng mới và triển vọng thị trường cực kỳ rộng lớn. Ví dụ ứng dụng: công thức bột trét tường ngoại thất công thức bột trét tường nội thất 1 Bột Shuangfei: 600-650kg 1 Bột Shuangfei: 1000kg 2 Xi măng trắng: 400-350kg 2 Tinh bột gelatin hóa trước: 5-6kg 3 Tinh bột gelatin hóa trước: 5 -6kg 3 CMC: 10-15kg hoặc HPMC2,5-3kg4 CMC: 10-15kg hoặc HPMC2,5-3kg Bột trét thêm carboxymethyl cellulose CMC, hiệu suất tinh bột gelatin hóa trước: ① Có khả năng làm đặc nhanh tốt; hiệu suất liên kết và giữ nước nhất định; ② Cải thiện khả năng chống trượt (chảy xệ) của vật liệu, cải thiện hiệu suất vận hành của vật liệu và làm cho hoạt động trơn tru hơn; kéo dài thời gian mở của vật liệu. ③ Sau khi khô, bề mặt nhẵn, không rơi ra khỏi bột, có đặc tính tạo màng tốt và không có vết xước. ④ Quan trọng hơn, liều lượng nhỏ, liều lượng rất thấp có thể đạt được hiệu quả cao; đồng thời, chi phí sản xuất giảm khoảng 10-20%. Trong ngành xây dựng, CMC được sử dụng trong sản xuất phôi bê tông, có thể giảm mất nước và hoạt động như một chất làm chậm. Ngay cả đối với xây dựng quy mô lớn, nó cũng có thể cải thiện cường độ của bê tông và tạo điều kiện cho phôi rơi ra khỏi màng. Một mục đích chính khác là cạo trắng tường và bột trét, bột trét, có thể tiết kiệm rất nhiều vật liệu xây dựng và tăng cường lớp bảo vệ và độ sáng của tường. Hydroxyethyl methylcellulose, được gọi là (HEC): công thức hóa học:
1. Giới thiệu về hydroxyethyl cellulose: Hydroxyethyl cellulose (HEC) là một ether cellulose không ion được tạo ra từ vật liệu polyme tự nhiên cellulose thông qua một loạt các quá trình hóa học. Đây là một loại bột hoặc hạt màu trắng không mùi, không vị, không độc hại, có thể hòa tan trong nước lạnh để tạo thành dung dịch nhớt trong suốt và quá trình hòa tan không bị ảnh hưởng bởi giá trị pH. Nó có đặc tính làm đặc, liên kết, phân tán, nhũ hóa, tạo màng, huyền phù, hấp phụ, hoạt động bề mặt, giữ ẩm và chống muối.
2. Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chuẩn dự án Ngoại quan Bột màu trắng hoặc hơi vàng Độ thay thế mol (MS) 1,8-2,8 Chất không tan trong nước (%) ≤ 0,5 Độ hao hụt khi sấy (WT%) ≤ 5,0 Độ cặn khi nung (WT%) ≤ 5,0 Giá trị PH 6,0- 8,5 Độ nhớt (mPa.s) Dung dịch nước 2%, 30000, 60000, 100000 ở 20°C Ba, ưu điểm của hydroxyethyl cellulose Hiệu ứng làm đặc cao
● Hydroxyethyl cellulose cung cấp các đặc tính phủ tuyệt vời cho lớp phủ latex, đặc biệt là lớp phủ PVA cao. Không xảy ra hiện tượng kết bông khi sơn được tạo thành dày.
● Hydroxyethyl cellulose có tác dụng làm đặc cao hơn, có thể giảm liều lượng, cải thiện tính kinh tế của công thức và cải thiện khả năng chống cọ xát của lớp phủ.
Tính chất lưu biến tuyệt vời
● Dung dịch nước của hydroxyethyl cellulose là một hệ phi Newton và tính chất của dung dịch này được gọi là tính lưu biến.
● Ở trạng thái tĩnh, sau khi sản phẩm hòa tan hoàn toàn, hệ thống phủ vẫn duy trì trạng thái cô đặc và mở tốt nhất.
● Khi rót, hệ thống duy trì độ nhớt vừa phải, giúp sản phẩm có độ chảy tuyệt vời, không bị bắn ra ngoài.
● Khi sử dụng chổi và rulo, sản phẩm dễ dàng trải đều trên bề mặt nền, thuận tiện cho việc thi công, đồng thời có khả năng chống bắn tóe tốt.
● Cuối cùng, sau khi lớp phủ hoàn tất, độ nhớt của hệ thống phục hồi ngay lập tức và lớp phủ sẽ ngay lập tức chảy xệ.
Độ phân tán và độ hòa tan
● Hydroxyethyl cellulose được xử lý bằng cách hòa tan chậm, có thể ngăn ngừa hiệu quả sự kết tụ khi thêm bột khô. Sau khi đảm bảo bột HEC được phân tán tốt, bắt đầu hydrat hóa.
● Hydroxyethyl cellulose với xử lý bề mặt thích hợp có thể điều chỉnh tốt tốc độ hòa tan và tốc độ tăng độ nhớt của sản phẩm.
độ ổn định lưu trữ
● Hydroxyethyl cellulose có đặc tính chống nấm mốc tốt và cung cấp đủ thời gian lưu trữ sơn. Ngăn ngừa hiệu quả các sắc tố và chất độn lắng đọng. 4. Cách sử dụng: (1) Thêm trực tiếp trong quá trình sản xuất Phương pháp này là đơn giản nhất và mất ít thời gian nhất. Các bước như sau: 1. Thêm nước tinh khiết vào một thùng lớn được trang bị máy khuấy cắt cao. 2. Bắt đầu khuấy liên tục ở tốc độ thấp và từ từ rây hydroxyethyl cellulose vào dung dịch đều. 3. Tiếp tục khuấy cho đến khi tất cả các hạt được ngâm. 4. Sau đó, thêm chất chống nấm và các chất phụ gia khác nhau. Chẳng hạn như sắc tố, chất trợ phân tán, nước amoniac, v.v. 5. Khuấy cho đến khi tất cả hydroxyethyl cellulose hòa tan hoàn toàn (độ nhớt của dung dịch tăng đáng kể) trước khi thêm các thành phần khác trong công thức phản ứng. (2) Chuẩn bị dung dịch mẹ để sử dụng: Phương pháp này là chuẩn bị dung dịch mẹ có nồng độ cao hơn trước, sau đó thêm vào sản phẩm. Ưu điểm của phương pháp này là có tính linh hoạt cao hơn và có thể được thêm trực tiếp vào thành phẩm, nhưng phải được bảo quản đúng cách. Các bước tương tự như các bước (1–4) trong phương pháp (1): điểm khác biệt là không cần máy khuấy cắt cao, chỉ cần một số máy khuấy có đủ công suất để giữ cho hydroxyethyl cellulose phân tán đồng đều trong dung dịch, tiếp tục khuấy cho đến khi hòa tan hoàn toàn thành dung dịch nhớt. Cần lưu ý rằng chất chống nấm phải được thêm vào dung dịch mẹ càng sớm càng tốt. V. Ứng dụng 1. Được sử dụng trong sơn latex gốc nước: HEC, như một chất keo bảo vệ, có thể được sử dụng trong quá trình trùng hợp nhũ tương vinyl axetat để cải thiện độ ổn định của hệ thống trùng hợp trong một phạm vi rộng các giá trị pH. Trong quá trình sản xuất các sản phẩm hoàn thiện, các chất phụ gia như bột màu và chất độn được sử dụng để phân tán đồng đều, ổn định và tạo hiệu ứng làm đặc. Nó cũng có thể được sử dụng làm chất phân tán cho các polyme huyền phù như styrene, acrylate và propylen. Được sử dụng trong sơn latex có thể cải thiện đáng kể hiệu suất làm đặc và làm phẳng. 2. Về khoan dầu: HEC được sử dụng làm chất làm đặc trong nhiều loại bùn cần thiết cho các hoạt động khoan, cố định giếng, xi măng giếng và nứt vỡ, để bùn có thể đạt được độ lưu động và ổn định tốt. Cải thiện khả năng mang bùn trong quá trình khoan và ngăn không cho một lượng lớn nước xâm nhập vào lớp dầu từ bùn, ổn định năng suất sản xuất của lớp dầu. 3. Được sử dụng trong xây dựng và vật liệu xây dựng: Do khả năng giữ nước mạnh, HEC là chất làm đặc và chất kết dính hiệu quả cho vữa xi măng và vữa. Có thể trộn vào vữa để cải thiện độ lưu động và hiệu suất thi công, đồng thời kéo dài thời gian bay hơi nước, Cải thiện cường độ ban đầu của bê tông và tránh nứt. Có thể cải thiện đáng kể khả năng giữ nước và cường độ liên kết khi sử dụng để trát thạch cao, trát liên kết và bột trét thạch cao. 4. Được sử dụng trong kem đánh răng: do có khả năng chống muối và axit mạnh, HEC có thể đảm bảo độ ổn định của kem đánh răng. Ngoài ra, kem đánh răng không dễ khô do khả năng giữ nước và nhũ hóa mạnh. 5. Khi sử dụng trong mực gốc nước, HEC có thể làm cho mực khô nhanh và không thấm nước. Ngoài ra, HEC cũng được sử dụng rộng rãi trong in và nhuộm vải, làm giấy, hóa chất hàng ngày, v.v. 6. Các biện pháp phòng ngừa khi sử dụng HEC: a. Độ hút ẩm: Tất cả các loại HEC hydroxyethyl cellulose đều hút ẩm. Hàm lượng nước thường dưới 5% khi xuất xưởng, nhưng do môi trường vận chuyển và lưu trữ khác nhau nên hàm lượng nước sẽ cao hơn khi xuất xưởng. Khi sử dụng, chỉ cần đo hàm lượng nước và trừ đi trọng lượng của nước khi tính toán. Không để nó tiếp xúc với khí quyển. b. Bột bụi có tính nổ: nếu tất cả các loại bột hữu cơ và bột bụi hydroxyethyl cellulose đều có trong không khí theo một tỷ lệ nhất định, chúng cũng sẽ phát nổ khi gặp điểm cháy. Nên thực hiện thao tác đúng cách để tránh bột bụi trong khí quyển càng nhiều càng tốt. 7. Quy cách đóng gói: Sản phẩm được làm bằng bao bì hỗn hợp giấy-nhựa lót bằng túi polyethylene bên trong, có trọng lượng tịnh là 25 kg. Lưu trữ ở nơi khô ráo, thoáng khí trong nhà khi lưu trữ, và chú ý đến độ ẩm. Chú ý bảo vệ khỏi mưa và nắng trong quá trình vận chuyển. Hydroxypropyl methyl cellulose, được gọi là (HPMC): hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC) là một loại bột màu trắng không mùi, không vị, không độc hại, có hai loại là hòa tan và không hòa tan, hòa tan, Khi gặp nước lạnh, nó nhanh chóng phân tán và biến mất vào trong nước. Lúc này, chất lỏng không có độ nhớt. Sau khoảng 2 phút, độ nhớt của chất lỏng tăng lên, tạo thành một loại keo nhớt trong suốt. Loại không hòa tan: Chỉ có thể sử dụng trong các sản phẩm bột khô như bột trét và vữa xi măng. Không thể sử dụng trong keo và sơn lỏng, và sẽ có hiện tượng vón cục.
Thời gian đăng: 26-12-2022