Trong những năm gần đây, với việc dần dần thực hiện các chính sách liên quan tuân thủ khái niệm phát triển khoa học và xây dựng xã hội tiết kiệm tài nguyên, vữa xây dựng của nước tôi đang phải đối mặt với sự thay đổi từ vữa truyền thống sang vữa trộn khô và vữa xây dựng trộn khô. ngành công nghiệp vữa đã bước vào phát triển nhanh chóng. dấu vết của.
Là phụ gia quan trọng nhất trong việc xây dựng các sản phẩm vữa trộn khô, ete xenlulo đóng vai trò chính trong hiệu suất và giá thành của vữa trộn khô. Có hai loại ete cellulose: một loại là ion, chẳng hạn như natri carboxymethyl cellulose (CMC), và loại kia là không ion, chẳng hạn như methyl cellulose (MC), hydroxyethyl cellulose (HEC), Hydroxypropyl cellulose (HPMC), v.v. .
Hiện nay, hầu hết các sản phẩm ete xenlulo trên toàn cầu đều được sử dụng làm vật liệu xây dựng. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp vữa trộn khô, ete xenlulo của nước tôi về cơ bản đã đạt được nội địa hóa, tình trạng hàng ngoại kiểm soát thị trường đã bị phá vỡ. Với sự phổ biến ngày càng tăng của việc sử dụng các sản phẩm vữa trộn khô, đất nước tôi sẽ trở thành nước sản xuất vữa trộn khô lớn nhất thế giới, việc sử dụng ete xenlulo sẽ tiếp tục tăng lên, các nhà sản xuất và chủng loại sản phẩm cũng sẽ tăng lên. Tính năng của sản phẩm ete xenlulo trong vữa trộn khô đã trở thành tâm điểm chú ý của người sản xuất và người sử dụng.
Đặc tính quan trọng nhất của ete xenlulo là khả năng giữ nước trong vật liệu xây dựng. Nếu không bổ sung ete xenlulo, lớp vữa mỏng tươi sẽ khô nhanh đến mức xi măng không thể hydrat hóa theo cách thông thường và vữa không thể cứng lại và đạt được độ kết dính tốt. Đồng thời, việc bổ sung ete xenlulo làm cho vữa có độ dẻo và tính linh hoạt tốt, cải thiện độ bền liên kết của vữa. Hãy nói về tác động của việc áp dụng vữa trộn khô từ tính năng sản phẩm của ete xenlulo.
1. Độ mịn của xenlulo
Độ mịn của ete cellulose ảnh hưởng đến độ hòa tan của nó. Ví dụ, độ mịn của ete cellulose càng thấp thì nó hòa tan trong nước càng nhanh và cải thiện hiệu suất giữ nước. Do đó, độ mịn của ete xenlulo nên được coi là một trong những đặc tính nghiên cứu của nó. Nói chung, cặn sàng của ete cellulose có độ mịn trên 0,212mm không được quá 8,0%.
2. Tỷ lệ giảm cân khi sấy
Tỷ lệ hao hụt trọng lượng khi sấy là tỷ lệ phần trăm khối lượng của vật liệu bị mất trong khối lượng của mẫu ban đầu khi ete xenlulo được sấy khô ở nhiệt độ nhất định. Đối với một chất lượng nhất định của cellulose ether, tốc độ giảm trọng lượng khi sấy quá cao sẽ làm giảm hàm lượng hoạt chất trong ether cellulose, ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng của các doanh nghiệp hạ nguồn và làm tăng chi phí mua hàng. Thông thường, hao hụt trọng lượng khi sấy ete xenlulo không quá 6,0%.
3. Hàm lượng tro sunfat của ete xenlulo
Đối với một chất lượng nhất định của cellulose ether, hàm lượng tro quá cao sẽ làm giảm hàm lượng hoạt chất trong ether cellulose và ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng của các doanh nghiệp hạ nguồn. Hàm lượng tro sunfat của ete xenlulo là thước đo quan trọng cho hiệu suất của chính nó. Kết hợp với hiện trạng sản xuất của các nhà sản xuất ete cellulose hiện có ở nước tôi, thông thường hàm lượng tro của MC, HPMC, HEMC không được vượt quá 2,5% và hàm lượng tro của ete cellulose HEC không được vượt quá 10,0%.
4. Độ nhớt của ete xenlulo
Tác dụng giữ nước và làm đặc của ete xenlulo chủ yếu phụ thuộc vào độ nhớt và liều lượng của ête xenlulo được thêm vào vữa xi măng.
5. Giá trị pH của ete xenlulo
Độ nhớt của sản phẩm ete cellulose sẽ giảm dần sau khi bảo quản ở nhiệt độ cao hơn hoặc trong thời gian dài, đặc biệt đối với sản phẩm có độ nhớt cao nên cần hạn chế độ pH. Nói chung, nên kiểm soát phạm vi pH của ete xenlulo đến 5-9.
6. Độ truyền ánh sáng của ete xenlulo
Độ truyền ánh sáng của ete xenlulo ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả ứng dụng của nó trong vật liệu xây dựng. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến độ truyền ánh sáng của ete cellulose là: (1) chất lượng nguyên liệu thô; (2) tác dụng kiềm hóa; (3) tỷ lệ quy trình; (4) tỷ lệ dung môi; (5) tác dụng trung hòa.
Theo hiệu quả sử dụng, độ truyền ánh sáng của ete cellulose không được nhỏ hơn 80%.
7. Nhiệt độ gel của ete xenlulo
Cellulose ether chủ yếu được sử dụng làm chất nhớt, chất làm dẻo và chất giữ nước trong các sản phẩm xi măng, vì vậy độ nhớt và nhiệt độ gel là những thước đo quan trọng để mô tả chất lượng của ete cellulose. Nhiệt độ gel được sử dụng để xác định loại ete cellulose, có liên quan đến mức độ thay thế của ete cellulose khác. Ngoài ra, muối và tạp chất cũng có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ gel. Khi nhiệt độ của dung dịch tăng lên, polyme cellulose mất dần nước và độ nhớt của dung dịch giảm. Khi đạt đến điểm gel, polyme bị mất nước hoàn toàn và tạo thành gel. Vì vậy, trong các sản phẩm xi măng, nhiệt độ thường được kiểm soát dưới nhiệt độ gel ban đầu. Trong điều kiện này, nhiệt độ càng thấp thì độ nhớt càng cao và tác dụng làm đặc và giữ nước càng rõ ràng.
Thời gian đăng: Feb-10-2023