Vữa tự san phẳng có thể dựa vào trọng lượng của chính nó để tạo thành một lớp nền phẳng, mịn và chắc chắn trên nền để rải hoặc liên kết các vật liệu khác, đồng thời có thể thi công quy mô lớn và hiệu quả. Vì vậy, tính lưu động cao là một khía cạnh rất quan trọng của vữa tự san phẳng. Ngoài ra, nó phải có khả năng giữ nước và độ bền liên kết nhất định, không có hiện tượng tách nước và có đặc tính cách nhiệt và tăng nhiệt độ thấp.
Nói chung, vữa tự san phẳng đòi hỏi độ lưu động tốt, nhưng độ lưu động của hồ xi măng thực tế thường chỉ 10-300px; ete xenlulo là chất phụ gia chính của vữa trộn sẵn, mặc dù lượng bổ sung rất thấp nhưng nó có thể cải thiện đáng kể hiệu suất của vữa, nó có thể cải thiện độ đặc, hiệu suất làm việc, hiệu suất liên kết và hiệu suất giữ nước của vữa. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực vữa trộn sẵn.
1. Tính lưu động: Cellulose ether có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng giữ nước, độ đặc và hiệu suất thi công của vữa tự san phẳng. Đặc biệt là vữa tự san phẳng, tính lưu động là một trong những chỉ số chính để đánh giá hiệu suất tự san phẳng. Với tiền đề đảm bảo thành phần bình thường của vữa, tính lưu động của vữa có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi lượng ete xenlulo. Tuy nhiên, nếu lượng quá cao thì tính lỏng của vữa sẽ giảm, do đó lượng ete cellulose HPMC cần được kiểm soát trong phạm vi hợp lý.
2. Khả năng giữ nước: Độ giữ nước của vữa là chỉ tiêu quan trọng đo lường độ ổn định của các thành phần bên trong vữa xi măng mới trộn. Để thực hiện đầy đủ phản ứng hydrat hóa của vật liệu gel, một lượng ete xenlulo vừa phải có thể duy trì độ ẩm trong vữa trong thời gian dài. Nói chung, tỷ lệ giữ nước của bùn tăng lên khi hàm lượng ete xenlulo tăng lên. Tác dụng giữ nước của cellulose ether HPMC có thể ngăn không cho chất nền hấp thụ quá nhiều nước quá nhanh và cản trở sự bay hơi của nước, để đảm bảo môi trường bùn cung cấp đủ nước cho quá trình hydrat hóa xi măng. Ngoài ra, độ nhớt của ete xenlulo cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng giữ nước của vữa. Độ nhớt càng cao thì khả năng giữ nước càng tốt. Thông thường, ete cellulose HPMC có độ nhớt 400mpa.s chủ yếu được sử dụng trong vữa tự san phẳng, có thể cải thiện hiệu suất san phẳng của vữa và tăng độ nén của vữa.
3. Thời gian đông kết: Cellulose ether có tác dụng làm chậm vữa nhất định. Với sự gia tăng hàm lượng ete xenlulo, thời gian đông kết của vữa sẽ kéo dài hơn. Tác dụng làm chậm của ete cellulose HPMC đối với hồ xi măng chủ yếu phụ thuộc vào mức độ thay thế của nhóm alkyl và ít liên quan đến trọng lượng phân tử của nó. Mức độ thay thế alkyl càng nhỏ thì hàm lượng hydroxyl càng lớn và tác dụng làm chậm càng rõ ràng. Và hàm lượng ete cellulose càng cao thì tác dụng làm chậm của lớp màng phức tạp đối với quá trình hydrat hóa sớm của xi măng càng rõ ràng, do đó tác dụng làm chậm cũng rõ ràng hơn.
4. Cường độ uốn và cường độ nén: Thông thường cường độ là một trong những chỉ tiêu đánh giá quan trọng về hiệu quả bảo dưỡng của vật liệu xi măng gốc xi măng trên hỗn hợp. Cường độ chịu nén và cường độ uốn của vữa sẽ giảm khi hàm lượng HPMC ete cellulose tăng lên.
5. Độ bền liên kết: cellulose ether HPMC có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất liên kết của vữa. Cellulose ether tạo thành màng polymer có tác dụng bịt kín giữa các hạt hydrat hóa xi măng trong hệ pha lỏng, giúp thúc đẩy nhiều nước hơn trong màng polymer bên ngoài các hạt xi măng, có lợi cho quá trình hydrat hóa hoàn toàn của xi măng, do đó cải thiện liên kết cường độ của dán sau khi đông cứng. Đồng thời, một lượng ete xenluloza thích hợp giúp tăng cường độ dẻo và tính linh hoạt của vữa, làm giảm độ cứng của vùng chuyển tiếp giữa vữa và bề mặt tiếp xúc, đồng thời giảm khả năng trượt giữa các bề mặt. Ở một mức độ nhất định, hiệu quả liên kết giữa vữa và nền được tăng cường. Ngoài ra, do sự hiện diện của ete xenlulo trong hồ xi măng, một vùng chuyển tiếp và lớp tiếp giáp đặc biệt được hình thành giữa các hạt vữa và sản phẩm hydrat hóa. Lớp giao diện này làm cho vùng chuyển tiếp giao diện linh hoạt hơn và ít cứng nhắc hơn, do đó, vữa có độ bền liên kết mạnh mẽ.
Thời gian đăng: 27-02-2023