Carboxymethyl cellulose (CMC) thu được sau khi carboxymethyl hóa cellulose. Dung dịch nước của nó có chức năng làm đặc, tạo màng, liên kết, giữ nước, bảo vệ keo, nhũ hóa và huyền phù, và được sử dụng rộng rãi trong dầu khí, thực phẩm, y học, v.v., ngành dệt và giấy, là một trong những ngành quan trọng nhất ete cellulose. Cellulose tự nhiên là loại polysaccharide phân bố rộng rãi và phong phú nhất trong tự nhiên, và nguồn của nó rất phong phú. Công nghệ biến đổi cellulose hiện nay chủ yếu tập trung vào quá trình ete hóa và este hóa. Carboxymethylation là một loại công nghệ ether hóa.
tính chất vật lý
Natri carboxymethyl cellulose (CMC) là một ete cellulose anion, có bột sợi kết bông màu trắng hoặc hơi vàng hoặc bề ngoài dạng bột màu trắng, không mùi, không vị, không độc hại; dễ dàng hòa tan trong nước lạnh hoặc nước nóng, tạo thành dung dịch trong suốt có độ nhớt nhất định. Dung dịch này trung tính hoặc hơi kiềm, không hòa tan trong etanol, ete, isopropanol, axeton và các dung môi hữu cơ khác, hòa tan trong dung dịch etanol hoặc axeton chứa 60% nước. Nó hút ẩm, ổn định với ánh sáng và nhiệt, độ nhớt giảm khi tăng nhiệt độ, dung dịch ổn định ở pH 2-10, pH thấp hơn 2, có kết tủa rắn và độ nhớt giảm khi pH cao hơn 10 Nhiệt độ đổi màu là 227oC, nhiệt độ cacbon hóa là 252oC và sức căng bề mặt của dung dịch nước 2% là 71mn / n.
tính chất hóa học
Nó được điều chế từ các dẫn xuất cellulose của các nhóm thế carboxymethyl, xử lý cellulose bằng natri hydroxit để tạo thành cellulose kiềm, sau đó phản ứng với axit monochloroacetic. Đơn vị glucose cấu thành cellulose có 3 nhóm hydroxyl có thể được thay thế, do đó có thể thu được các sản phẩm có mức độ thay thế khác nhau. Trung bình, 1 mmol carboxymethyl được đưa vào trong 1 g trọng lượng khô, chất này không hòa tan trong nước và axit loãng, nhưng có thể trương nở và sử dụng cho sắc ký trao đổi ion. Carboxymethyl pKa có giá trị khoảng 4 trong nước tinh khiết và khoảng 3,5 trong NaCl 0,5mol/L. Nó là chất trao đổi cation có tính axit yếu và thường được sử dụng để tách các protein trung tính và cơ bản ở pH>4. Hơn 40% nhóm hydroxyl được thay thế bằng nhóm carboxymethyl, có thể hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch keo có độ nhớt cao ổn định.
Mục đích chính
Carboxymethyl cellulose (CMC) là một loại bột kết bông màu trắng không độc hại và không mùi, có hiệu suất ổn định và dễ hòa tan trong nước. Dung dịch nước của nó là chất lỏng nhớt trong suốt trung tính hoặc kiềm, hòa tan trong các loại keo và nhựa hòa tan trong nước khác và không hòa tan. trong dung môi hữu cơ như etanol. CMC có thể được sử dụng làm chất kết dính, chất làm đặc, chất tạo huyền phù, chất nhũ hóa, chất phân tán, chất ổn định, chất hồ, v.v.
Natri carboxymethyl cellulose (CMC) là sản phẩm có sản lượng lớn nhất, được sử dụng rộng rãi và tiện lợi nhất trong số các ete cellulose, thường được gọi là “bột ngọt công nghiệp”.
1. Nó được sử dụng để khoan dầu khí tự nhiên, đào giếng và các dự án khác
① Bùn chứa CMC có thể làm thành giếng tạo thành bánh lọc mỏng và chắc, độ thấm thấp, giúp giảm thất thoát nước.
② Sau khi thêm CMC vào bùn, giàn khoan có thể đạt được lực cắt ban đầu thấp để bùn có thể dễ dàng giải phóng khí bọc trong đó, đồng thời các mảnh vụn nhanh chóng bị loại bỏ trong hố bùn.
③Bùn khoan, giống như các chất phân tán huyền phù khác, có thời gian tồn tại nhất định và việc bổ sung CMC có thể làm cho nó ổn định và kéo dài thời gian tồn tại.
④ Bùn chứa CMC ít bị ảnh hưởng bởi nấm mốc nên không cần thiết phải duy trì giá trị pH cao và sử dụng chất bảo quản.
⑤ Chứa CMC làm chất xử lý dung dịch rửa bùn khoan, có thể chống lại sự ô nhiễm của các loại muối hòa tan khác nhau.
⑥ Bùn chứa CMC có độ ổn định tốt và có thể giảm thất thoát nước ngay cả khi nhiệt độ trên 150oC.
CMC có độ nhớt cao và mức độ thay thế cao phù hợp với bùn có mật độ thấp, CMC có độ nhớt thấp và mức độ thay thế cao phù hợp với bùn có mật độ cao. Việc lựa chọn CMC phải được xác định theo các điều kiện khác nhau như loại bùn, khu vực và độ sâu giếng.
2. Dùng trong ngành dệt, in, nhuộm. Ngành dệt may sử dụng CMC làm chất hồ để định cỡ sợi nhẹ cho bông, len lụa, sợi hóa học, hỗn hợp và các vật liệu bền khác;
3. Được sử dụng trong ngành giấy CMC có thể được sử dụng làm chất làm mịn bề mặt giấy và chất hồ trong ngành giấy. Thêm 0,1% đến 0,3% CMC vào bột giấy có thể tăng cường độ bền kéo của giấy từ 40% đến 50%, tăng khả năng đứt do nén lên 50% và tăng khả năng nhào trộn lên gấp 4 đến 5 lần.
4. CMC có thể được sử dụng làm chất hấp phụ bụi bẩn khi thêm vào chất tẩy rửa tổng hợp; hóa chất hàng ngày như ngành công nghiệp kem đánh răng Dung dịch nước CMC glycerin được dùng làm nền kẹo cao su cho kem đánh răng; công nghiệp dược phẩm được sử dụng làm chất làm đặc và chất nhũ hóa; Dung dịch nước CMC được làm đặc và sử dụng để chế biến khoáng sản nổi, v.v.
5. Trong ngành công nghiệp gốm sứ, nó có thể được sử dụng làm chất kết dính, chất làm dẻo, chất tạo huyền phù cho men, chất cố định màu, v.v.
6. Được sử dụng trong xây dựng để cải thiện khả năng giữ nước và độ bền
7. Nó được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm. Ngành công nghiệp thực phẩm sử dụng CMC có độ thay thế cao làm chất làm đặc cho kem, đồ hộp, mì nấu nhanh, chất ổn định bọt cho bia… Làm chất làm đặc, chất kết dính hoặc tá dược.
8. Ngành dược phẩm lựa chọn CMC có độ nhớt thích hợp làm chất kết dính dạng viên, chất phân rã và chất tạo huyền phù cho huyền phù.
Thời gian đăng: Nov-03-2022