CMC và ưu nhược điểm của nó

CMC thường là hợp chất polyme anion được tạo ra bằng cách phản ứng giữa cellulose tự nhiên với kiềm ăn da và axit monochloroacetic, có trọng lượng phân tử là 6400 (±1 000). Các sản phẩm phụ chính là natri clorua và natri glycolat. CMC thuộc về quá trình biến đổi cellulose tự nhiên. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chính thức gọi nó là “cellulose biến đổi”.

chất lượng

Các chỉ số chính để đo chất lượng của CMC là mức độ thay thế (DS) và độ tinh khiết. Nhìn chung, các tính chất của CMC sẽ khác nhau khi DS khác nhau; mức độ thay thế càng cao thì độ hòa tan càng tốt và độ trong suốt và độ ổn định của dung dịch càng tốt. Theo báo cáo, độ trong suốt của CMC tốt hơn khi mức độ thay thế là 0,7-1,2 và độ nhớt của dung dịch nước của nó lớn nhất khi giá trị pH là 6-9. Để đảm bảo chất lượng của nó, ngoài việc lựa chọn tác nhân ete hóa, một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thay thế và độ tinh khiết cũng phải được xem xét, chẳng hạn như mối quan hệ liều lượng giữa kiềm và tác nhân ete hóa, thời gian ete hóa, hàm lượng nước trong hệ thống, nhiệt độ, giá trị pH, nồng độ dung dịch và muối.

Phân tích ưu nhược điểm của natri cacboxymethyl cellulose

Sự phát triển của natri carboxymethyl cellulose thực sự là chưa từng có. Đặc biệt là trong những năm gần đây, việc mở rộng các lĩnh vực ứng dụng và giảm chi phí sản xuất đã khiến việc sản xuất carboxymethyl cellulose ngày càng trở nên phổ biến. Các sản phẩm được bán là hỗn hợp.

Vậy làm thế nào để xác định chất lượng của natri cacboxymethyl cellulose, chúng ta phân tích theo một số góc độ vật lý và hóa học:

Trước hết, có thể phân biệt bằng nhiệt độ cacbon hóa của nó. Nhiệt độ cacbon hóa chung của natri carboxylmethyl cellulose là 280-300 ° C. Khi cacbon hóa trước khi đạt đến nhiệt độ này, thì sản phẩm này có vấn đề. (Cacbon hóa thường sử dụng lò nung)

Thứ hai, nó được phân biệt bởi nhiệt độ đổi màu. Nói chung, natri carboxylmethyl cellulose sẽ đổi màu khi đạt đến nhiệt độ nhất định. Phạm vi nhiệt độ là 190-200 °C.

Thứ ba, có thể nhận biết từ hình dáng bên ngoài. Hầu hết các sản phẩm có hình dáng bên ngoài là bột màu trắng, kích thước hạt thường là 100 lưới, xác suất lọt qua là 98,5%.

Natri carboxylmethyl cellulose là một sản phẩm cellulose được sử dụng rất rộng rãi và có phạm vi ứng dụng rộng rãi, vì vậy có thể có một số hàng giả trên thị trường. Vậy làm thế nào để xác định xem đó có phải là sản phẩm mà người dùng cần có thể vượt qua bài kiểm tra nhận dạng sau đây.

Chọn 0,5g natri cacboxymethyl cellulose, không chắc chắn có phải là sản phẩm của natri cacboxymethyl cellulose hay không, hòa tan trong 50mL nước và khuấy đều, mỗi lần thêm một lượng nhỏ, khuấy ở 60 ~ 70℃, đun nóng trong 20 phút để tạo thành dung dịch đồng nhất, để nguội Sau khi phát hiện chất lỏng, tiến hành các thử nghiệm sau.

1. Thêm nước vào dung dịch thử để pha loãng 5 lần, thêm 0,5 mL dung dịch thử axit chromotropic vào 1 giọt dung dịch này và đun nóng trong nồi cách thủy trong 10 phút cho đến khi xuất hiện màu đỏ tím.

2. Thêm 10 mL axeton vào 5 mL dung dịch thử, lắc và trộn đều để tạo ra kết tủa bông màu trắng.

3. Thêm 1 mL dung dịch thử ketone sulfat vào 5 mL dung dịch thử, trộn và lắc để tạo ra kết tủa bông màu xanh nhạt.

4. Chất cặn thu được khi tro hóa sản phẩm này cho thấy phản ứng thông thường của muối natri, tức là natri cacboxymethyl xenluloza.

Thông qua các bước này, bạn có thể xác định sản phẩm đã mua có phải là natri carboxymethyl cellulose hay không và độ tinh khiết của nó, cung cấp một phương pháp tương đối đơn giản và thiết thực để người dùng lựa chọn sản phẩm một cách chính xác


Thời gian đăng: 12-11-2022